đánh giá rủi ro ( Format Safety Assessment)

  • Bàn về bộ mã ổn định tàu

Từ thê kỷ XIX đă xuất hiện những đề nghị sử dụng chiểu cao tâm nghiêng ngang GM làm tiêu chuẩn ổn định tàu thủy. Những năm đầu thê kỷ XX nhiều nhà nghiên cứu đề xuất sử dụng tay đòn GZ xây dựng tiêu chuẩn. Tuy nhiên phải đến năm 1939 Rahola để nghị một đường cong GZ từ công trình nghiên cứu của mình làm tiêu chuẩn đánh giá tàu “thiêu an toàn’’ hoặc “đủ an toàn”, từ đó nghiên cứu vể tiêu chuẩn ổn định có hướng đi cụ thể.

Bom cuu hoa ebara

Cách xử lý dữ liệu thu nhận từ thực tê mà Rahola làm đầu thê kỷ XX được Tổ chức hàng hải quốc tê IMO thể hiện lại, hình 2.55a và 2.55b. Đường cong vẽ qua miền giới hạn giữa nhóm “tay đòn không đủ lớn – insufficient’ và nhóm có “tay đòn đủ lớn – adequate? gọi là “đồ thị so sánh” nêu tại hình 2.55, do các nhà nghiên cứu ổn định của IMO lập năm 1985, ngày nay
được sử dụng như tiêu chuẩn ổn định tĩnh cho tàu nguyên vẹn. IMO Res A.167 hay là “Tiêu chuẩn ổn định tĩnh” nãm 1968 thể hiện cách giải quyết vấn đề theo hướng này. Đây là những tiêu chuẩn còn mang tính khuyên nghị, dựa vào các khuyên nghị ghi tại International Conference on the Safety of Life at Sea 1960 (SOLAS 60).

Bơm chữa cháy ebara

Tài liệu IMO Res. A.167 và tài liệu của ủy ban An toàn Hàng hải (the Maritime Safety Committee – MSQ, thuộc IMO, mang ký hiệu Res. A.206(ES.IV) vv… trình bày những qui định về ổn định tĩnh, được coi như qui phạm Ổn định dùng cho các kiểu, loại tàu. Nguồn khởi đầu cho tiêu chuẩn IMO đang dùng là phương pháp Rahola^ (iThe Judging of the Stability of Ships and The Determination of the Minimum Amount of Stability ”. Từ đồ thị ổn định tĩnh Rahola người ta phát triển tiêu chuẩn liên quan chiểu cao tâm nghiêng ngang ký hiệu GM, tay đòn ổn định tĩnh ký hiệu GZ trình bày dưới dạng hàm của góc nghiêng GZ = f((p

trong đó: MR – momen nghiêng, T.m, v0 – vận tốc tính bằng m/s; L – chiều dài tàu tại đường nước tính toán (m); D – lượng chiếm nước, (MT), d – chiều chìm tàu (m); KG – chiểu cao trọng tâm (m).

Máy bơm ly tâm ebara

Các hội nghị của IMO gọi đây là “The General Stability Criteria based on righting arm characteristics”. Nội dung của các qui định được xây dựng từ các khuyên nghị ghi tại SOLAS’60.

  • Yêu cầu vể ôn định tàu theo TCVN 6259-10

Đồ thị ôn định tĩnh phải thỏa mãn các yêu cầu:

  • Diện tích dưới đường cong tay đòn hồi phục không nhỏ hơn 0,055 m.rad đến góc nghiêng 30° và không nhỏ hơn 0,09 m.rad đến góc nghiêng 40° hoặc góc vào nước jf,
  • Bơm ly tâm ebara

 

nêu jf < 40°. Diện tích dưới đường cong giữa góc 30° và 40°, hoặc góc vào nước jf, chọn góc nhỏ hơn, không nhỏ hơn 0,03 m.rad.

 

  • Tay đòn lớn nhất không nhỏ hơn 0,2Om khi góc nghiêng không nhỏ hơn 30°.
  • Góc lặn không nhỏ hơm 60°.
  • Chiểu cao tâm nghiêng: không nhỏ hơn 0,15 m.

ví dụ : Kiểm tra ổn định tàu khách kích thước chính sau đây: Chiểu dài thiết kê Ltk = 36m, chiều rộng thiết kê B = 7m, chiều cao mạn D = 3,lm, chiều chìm trung bình d = 2,35m, lượng chiêm nước D = 3 22 T.

Tiến hành kiểm tra tính ổn định cho 7 trạng thái như đã nêu phần trên.

Trọng lượng, trọng tâm trường hợp 1 như sau:

Bơm ly tâm trục đứng ebara

Cách làm thịnh hành tại nhiều nước là xác định tay đòn hình dáng không qua vị trí c0 như cách làm tại Russia mà qua vị trí s bất kỳ trên trục trung hòa. Hình 2.26 trình bày cách xác định tay đòn hình dáng đi qua s nằm phía trên trọng tâm G của tàu. Công thức tính tay đòn ổn định trong



Sản phẩm liên quan

LIÊN HỆ