Chi số thanh răng bơm cao áp cho biết lượng nhiên liệu phun vào xllanh trong một chu trình. Vì vậy chì số thanh ráng bơm cao áp cùng là một thông số ảnh hường trực tiếp đến các thông số chính của động cơ: công suất, hiệu suất, áp suất chỉ thị trung binh, lìhlệt độ khí xà,… Xem thêm: May bom nuoc ebara

Hình 1.8 là đổ thị I1ÌÔ tà mốl quan hệ giũa chỉ số trung binh của thanh răng bơm cao áp VỚI áp suất chỉ thị trung bình (pl)Nếu tình trạng kỹ thuật cùa động cơ: xỉlanh, xéc măng, xupap, tua bin tăng áp tốt, sự thay đòi của các đường đặc tính này cho biết về tinh trạng cùa thiết bị phun nhiên liệu: bơm cao áp, VÒI phun.

Mòn bơm cao áp (piston, xllanh), van hút của bơm cao áp bị rò ri, sẽ làm tăng chi số thang răng bơm cao áp. Khi đó độ dốc cùa đường dặc tính tăng.

Xem chi tiết: Công suất máy bơm nước công nghiệp

Tuy nhiên chì số thanh răng bơm cao áp còn phụ thuộc vào:

– Độ nhớt của nhiên liệu (độ nhớt cùa nhiên liệu tạl nhiệt độ hâm lìhlên liệu trước bơm cao áp). Độ nhớt thấp làm tăng lượng nhiên liệu rò ri tạl bơm cao áp và do dó làm tăng chì số thanh răng bơm cao áp, dường đặc tính dốc hơn.

– Nhiệt trị thấp và tỷ trọng của lìhlên liệu. Nhiệt trị thấp, tỳ trọng của nhiên liệu lớn sẽ làm tăng nhiệt năng và khói lượng của nhiên liệu bị đốt cháy trong xllanh, do đó sẽ làm cho áp suất chi thị trung bình tăng, vì vậy chi số thanh răng bơm cao áp glàm. Đường đặc tính thoải hơn.

Vi có nhléu thông số ảnh hường đến chi số thanh răng bơm cao áp, và do dó cũng ảnh hường đến áp suất cháy lớn nhất (pmax), công suất của từng xllanh. Vì vậy, trong quá trình khai thác dộng cơ phàl điều chinh áp suất cháy lớn nhất khl thấy cẩn thiết. Tuy nhiên, trước khl hiệu chinh phải xác định chính xác nguyền nhân làm thay đồỉ áp suất cháy lớn nhất. Nhưng khi chi số thanh răng bơm cao áp lớn hơn 10% so VỚI chỉ số thanh răng bơm cao áp trung bình của các bom cao áp còn lại thì phàl sửa chùa bơm cao áp.

Trong trường hợp piston bơm cao áp quá mòn, sẽ ảnh hường rất lớn tớl quá trinh khởi động cùa dộng cơ.1.3.5 Áp suất cuối quá trình nénNhư phân tích ờ trên, áp suất CUỐI quá trình nén ành hường rất lớn đến hiệu suất, công suất của dộng cơ. Vì vậy việc xác định và cài thiện áp suất cuối quá trình nén cho động cơ là rất quan trọng và cẩn thiết. Tuy nhiên, trong quá trình động cơ làm việc áp suất của khí tăng áp, khí xà trong hộp góp khí tăng áp và khí xà bị dao động làm cho áp suất CUỐI quá trình nén cùa động cơ cùng bị dao động. Do dó, việc do áp suất CUỐI quá trình nén của dộng cơ sẽ có sal số. Mức độ sal số này phụ thuộc vào phụ tàl cùa động cơ. Sal số này ờ các động cơ khác nhau sẽ có glá trị khác nhau và nó sẽ không thay đồỉ trong quá trình khai thác dộng cơ trong điều kiện binh thường. Tham khảo: Máy bơm ly tâm trục ngang

Việc so sánh VỚI các thông số làm việc của các xllanh riêng biệt VỚI chính các xllanh đó khi động cơ chạy thử và ờ cùng phụ tài có thê’ dánh glá tình trạng kỸ thuật của các xllanh này.

Sau một thời gian khai thác áp suất CUỐI quá trình nén của dộng cơ sẽ bị glàm. Có nhiều nguyên nhân làm glàm áp suất CUỐI quá trinh nén của dộng cơ, lìhiing có hai nguyên nhân chính ảnh hường trực tiếp:

– Glàm áp suất khí tăng áp;

– Tình trạng kỹ thuật cùa động cơ: xllanh, xéc măng, xupap,… không tốt.

Để có thể xác định chính xác nguyên nhân làm glàm áp suất CUỐI quá trình nén, phàl thực hiện các bước sau:

– Xác định tỳ só giữa áp suất tuyệt đòi CUỐI quá trình nén và áp suất tuyệt dốl khí tăng áp cùa dộng cơ khi dộng cơ chạy trên bệ thừ.

– Tính glá trị giảm áp suất CUỐI quá trình nén do ành hường của tua bln, máy nén tăng áp, hoặc do ảnh hường của tình trạng kỹ thuật của xéc măng, xupap xà, xllanh,…

Ví dụ: khi dộng cơ chạy thử trên bộ có các thông số sau:

– Áp suất khí quyển trong buồng thừ máy : l,OkG/cm2

– Áp suất khí tăng áp : 2,15kG/cm2

– Áp suất tuyệt đối khí tăng áp sẽ là : 3,15kG/cm2

– Áp suất cuối quá trình nén trung bình cùa các xllanh (hoặc của một xllanh riêng biệt): : 112kG/cm2-

Áp suất tuyệt đốl CUỐI quá trình nén sẽ là: 113kG/cm2

Có thể bạn quan tâm: Máy bơm nước công nghiệp italia

Như vậy tỷ số áp suất tuyệt đổi CUỐI quá trình nén /áp suất tuyệt đốl khí tăng áp là: 113/3,15=35,87Glá trị này sẽ được dùng đế đánh glá nguyên nhân, cũng như mức độ ảnh hường đến việc glàm áp suất CUỐI quá trình nén của động cơ.

Các thông số làm việc của động cơ tạl thời điếm cẩn đánh giá:- Áp suất cuối quá trình nén: 102kG/cm2

– Áp suất khí táng áp : 2,0 kG/cm2

– Áp suất trong buồng máy : 1,01 kG/cm2

– Áp suất tuyệt đốl CUỐI quá trình nén của động cơ được tính dựa vào áp suất khí tăng áp và áp suất buồng máy như sau: Pc=35,87 *(2,0+l,01)=107,97kG/cm2. Khl đó áp suất CUỐI quá trình nén cùa động cơ là: pc = 107,97-1,01 = 106,96kG/cm2.

Như vậy:

– Sự mài mòn của xllanh, hoặc xéc măng, hoặc xupap làm glàm áp suất CUỐI quá trinh nén của động cơ:106,96kG/cm2-102kG/cm2=4,96kG/cm2

– Tình trạng kỹ thuật của tua bin, máy nén tăng áp không tốt và các yếu tố khác (tốc độ quay, phụ tàl của dộng cơ,…) làm giảm áp suất CUỐI quá trình nén cùa dộng cơ:112kG/cm2-(102kG/cm2+ 4,96kG/cm2) = 5,04kG/cm2.

Nhùng hư hòng dược thống kê trong bàng 1.1 có thể là nguyền nhân làm giảm áp suất CUỐI quá trình nén của động cơ.Bàng 1.1 Nguyên nhân, phương pháp kiểm tra và biện pháp khắc phục giảm áp suất CUỐI quá trình nén. Xem thêm: Máy bơm ebara

Nguyên nhàn Hiện tượng, phương pháp kiểm tra và khắc phục
xéc măng: Không kín Đo Pc cùa các xilanh và phàn tích đảnh giá.
Đinh piston: Bị cháy Kiém tra đinh piston băng dụng cụ chuyên dũng
Xilanh: BỊ mòn Kiềm tra xilanh bằng cách đo
Xupap xả: Không kín Nhiệt độ khí xả tăng Có thể nghe dược Tiéng giỏ rít ỡ phụ tải nhò Kiểm tra:
Thời điểm mỡ xupap không đúng Cam dần động xupap

Rò ri LO của hệ thống thủy

lực mở xupap

Bộ lảm kin cán piston không kín Có khí thổi ra từ ống kiềm tra bộ làm kín cán piston Sửa chữa bộ làm kin cán piston


Sản phẩm liên quan

LIÊN HỆ